Home
» Kiến trúc - Phong thủy
» Bí ẩn quẻ dịch, bài 10, quẻ 39-42/ Thủy/ Sơn Kiển, Lội /Thủy Giải, Sơn/ Trạch Tổn, Phong/ Lôi Ích.
Bí ẩn quẻ dịch, bài 10, quẻ 39-42/ Thủy/ Sơn Kiển, Lội /Thủy Giải, Sơn/ Trạch Tổn, Phong/ Lôi Ích.
Thứ Tư
39.THỦY/SƠN KIỂN/
Vũ Tuyết Mãn Đồ - Mưu sự không đúng. Kiển có nghĩa là khó, chân không thể bước lên, đi đường gian khó, vì vậy có hình tượng là : Bùn, tuyết đầy đường. Người gieo được quẻ này có điềm " mưu sự không đúng".
Hình tượng của quẻ Kiền: Trời mưa to, tuyết đầy đường, người đi vất vả, khó tiến, dây dưa, mất sức, việc không ưng ý, buồn phiến.
Lời đoán: Đi không đến nơi, kiện cáo lôi thôi, cầu danh, cầu lợi không được.
Lời bàn: Có việc tiến hành thuận từ khi mở đầu cho tới kết thúc, có việc vừa mở đầu đã gặp trở ngại, khó khăn. Việc bất lợi phải biết dừng lại, tìm nguyên nhân gây ra khó khăn mà quyết định chờ đợi hoặc khắc phục nguyên nhân để tiếp tục công việc.
Lời giải: Mưu sự không đúng.
Kinh dịch dùng cụm từ " Trên núi có nước" để chỉ quẻ Kiển. Trên núi có suối, có thác, không thể trèo lên được. Cho nên Kinh dịch giải nghĩa: Kiến hiểm nhi năng chỉ, tri hỹ tai ( Thấy nguy hiểm ở phía trước mà biết dừng, khôn vậy thay). Trí tuệ lớn nhất của con người là chỗ kịp thời phát hiện ra nguy hiểm, kịp thời ngừng lại để tránh nguy hiểm. Kinh dịch nói rất cụ thể: Kiển là nạn về chân, nguy hiểm ở Đông Bắc. Thấy có nguy hiểm phải tự xét mình có làm điều lầm lỗi?/ Tự xét mình, mới sáng suốt, mới tránh được tai họa.
Luận đoán tài vận: Gieo quẻ Kiển, chỉ cần không phát triển, không mở rộng kinh doanh, hùn hạp là được. Nếu cố tình không nghe, sẽ chuốc lấy thất bại. Bạn chỉ tạm dừng thôi chứ không phải dừng mãi mãi. Trong tình huống cụ thể, bạn có thể dụng giải pháp đi đường vòng. Quẻ Kiển còn khuyên không liều lĩnh lao đầu vào các lĩnh vực mới lạ, chưa biết, lĩnh vực bấp bênh, không nên hợp tác với người quá xem trọng đồng tiền và người thiếu tin cậy.
40. LÔI/ THỦY GIẢI
Ngũ Quan Thoát nạn-May mắn thoát nạn.
Giải có nghĩa là khó khăn, tiêu tan, gặp khó, khó khăn không còn,vì thế có hình tượng thoát nạn ở ngũ quan.
Hình tượng của quẻ Giải: Vượt cửa ải thật gian lao, nguy hiểm. Gặp nan có người giải cứu, có thể tự do hành động.
Lời đoán: Hôn nhân rất tốt, người đi sớm trở về, mưu sự tất thành, mọi việc may mắn.
Lời bàn: May mắn là sự việc ngẫu nhiên hoặc trùng hợp dẫn đến
kết quả tốt đẹp cho người gặp may.Cũng co người gặp may nhiều lần trong đời, lại có kẻ chẳng bao giờ gặp may.Kẻ gặp may phải biết cảm ơn người giúp thoát tai họa. Suy cho cùng vận may là vận số của từng người, từng gia đình.
Lời giải: May mắn.
Giải có nghĩa là hòa giải, giải thoát. Kinh dịch dùng cụm từ " Lôi Vũ Tác" để chỉ quẻ Giải. Mùa hè, thời tiết oi bức khiến mọi người vô cùng khó chịu, bỗng sấm chớp đùng đùng đổ xuống một trận mưa, khiến mọi người hể hả, dễ chịu.Đó là biểu hiện của quẻ Giải. Bạn gặp nạn có người giải cứu, gặp khó có người giúp đỡ. Lời kinh có câu: Lôi Vũ tác, giải, quân tử đi xá quá, hưu tội/ ( Sấm mưa nổi lên là quẻ Giải, quân tử dựa lý quẻ này có thể tha cho kẻ có tội). Quẻ này chú trọng đến việc vô hiệu hóa kẻ tiểu nhân, chớ để chúng dụng việc công trả thù cá nhân. Kẻ tiểu nhân là gốc của mọi tai họa, nếu trừ được chúng là tốt nhất.
Luận giải tài vận:
Gieo được quẻ này rất may mắn, đường tài lộc đang tiến triển tốt, cần đề phòng tiền tài bị thất thoát. Nếu bạn thực hành theo quẻ Giải, tha lỗi cho người khác, xử sự khoan dung, đại lượng, đường tài lộc sẽ càng hanh thông, tiến triển.Nếu bạn đang gặp khó khăn, gieo được quẻ này, tốt lắm. Bạn sẽ gặp quí nhân giúp bạn vượt qua khó khăn.
41. SƠN/ TRẠCH TỔN/
Thôi Xa Điếu Nhĩ - Uổng phí công sức.
Tổn có nghĩa là giảm, hao tán, tổn nội ích ngoại, vì thế có hình tượng đẩy xe rơi chốt.
(Thôi xa điếu nhĩ - là chuyện một người đẩy xe xuống dốc bờ sông, khi đến nửa chừng bỗng nhiên hai chốt bánh xe long ra, xe lăn xuống sông. Gieo được quẻ này có điềm Uổng phí công sức.) Đẩy xe rơi chốt, xe không chạy, trong lòng mong muốn nhưng không đủ sức lực. Quân tử gieo phải quẻ này cho dù không tai họa cũng rơi vào cảnh khốn cùng.
Lời đoán: Thời vận chưa đến, chớ có làm bừa, thời thế thay đổi, tự nhiên thành công.
Lời bàn: Thời xưa, xe đang đi mà hỏng là có chuyện. Xe tốt mà hỏng là vận số chưa thông, cần phải chờ đợi, giống như điều kiện chưa đủ mà làm thì thất bại.
Lời giải: Uổng sức phí công.
Tổn có nghĩa là hao tổn, tổn thất. Nhưng quẻ Tổn không có nghĩa tổn thất mà giải thích là Tự ràng buộc/ Tự kiềm chế. Tự kiềm chế tính nóng, dục vọng, ý nghĩ sai lầm của mình, có lợi cho mình và mọi người. Kinh dịch dùng cụm từ Sơn Hạ Hữu Trạch ( dưới núi có đầm) để miêu tả quẻ Tổn. Đào hồ đắp núi có nghĩa là Tổn dưới/ Ích trên. Lấy của người dưới cho kẻ trên là quẻ Tổn. Lấy ở trên đắp ở dưới là đạo bền gốc ( quẻ ích), lấy dưới đắp trên có nguy cơ sụp đổ (quẻ Tổn). Người trên bớt chút của mình cho kẻ dưới là " làm ơn mà không uổng công phí sức". Nếu lấy của kẻ dưới thật uổng công phí sức.
Luận đoán tài vận:
Gieo quẻ Tổn tuy xấu, nhưng vẫn có cách hóa giải.Vấn đề ở chỗ có năng lực tự kiềm chế, tự ràng buộc, tự giáo dục (tu thân). Nếu biết tu thân mọi sự tất cát vượng. Những người hồ đồ, nóng nảy thật khó lòng kinh doanh buôn bán. Nhưng kẻ tham lam, ích kỷ khó thành tựu đường công, quan. Quẻ này cũng khuyên nên hết sức đề phòng tiểu nhân chơi xấu, hãm hại.
42. PHONG/ LÔI ÍCH/
Khô Mộc Khai Hoa-Bĩ cực vinh lai
Ích có nghĩa là tăng lợi ích, có ích không tổn hao, vì vậy nó có hình tượng cây khô nở hoa. Gieo được quẻ này là điềm Bĩ cực vinh lai.
Hình tượng của quẻ Ích: Thời thế thay đổi, vận cát phát, cây khô nhiều năm lại nở hoa, cành lá tươi tốt. Ai cũng ngợi khen.
Lời đoán của quẻ: Giao dịch tất thành, kiên cáo có lý, của mất lại về, hôn nhân hòa hợp, buôn bán hưng thịnh, bệnh tật tan biến, cãi cọ tự tan.
Lời bàn; Khô mộc khai hoa là điển tích trong sách "Tục Bác Vật Chi" kể về sự cầu xin bất tử của người tu tiên kéo dài 28 năm trước cây khô. Cây khô nở hoa ông hái ăn rồi trở thành tiên.
Lời gỉai: Bĩ cực thái lai.
Ích có nghĩa là tăng lợi. ích là bớt trên cho dưới, mọi người vui vẻ. Đạo của Ích thật quang minh chính đại. Song Kinh dịch lại nói: Ích giả, Tổn giã ( gieo phải quẻ Ích, hao tổn thay!). Ích rõ ràng là lợi ích, vì sao lại biến thành hao tổn? Ích là tăng lên, Tổn là hao đi. Lời Kinh dạy: Tự Ích, tổn/ có nghĩa là tham lam vơ vét cho riêng mình, tưởng là lợi ích, song thật sự là tổn thất. Nếu biết hy sinh, bớt ích kỷ, phụng sự vị tha, muốn lấy thì phải cho trước, muốn người giúp thì trước hết phải giúp người đã.
Luận đoán tài vận: Tài vận tốt xấu hoàn toàn phụ thuộc vào việc thực hiện" Tự tổn giả/ nhân tất ích giả". Quan tâm đến lợi ích của người khác, người khác sẽ cẩn bạn, giúp bạn. Khi mọi người đã giúp tất tiền bạc danh vọng tới tự nhiên, bạn từ chối cũng không được. Cát tường của Ích là vậy.
Bài liên quan